Tổng quan

Đồng là kim loại dẻo có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn; bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Nó được sử dụng làm chất dẫn nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và thành phần của các hợp kim của nhiều kim loại khác nhau.

Đồng là một trong số ít các kim loại xuất hiện trong tự nhiên ở dạng kim loại có thể sử dụng trực tiếp thay vì khai thác từ quặng. Do đó, nó được con người sử dụng từ rất sớm khoảng 8000 TCN. Nó là kim loại đầu tiên được nung chảy từ quặng của nó vào khoảng 5000 TCN, kim loại đầu tiên được đúc thành khối vào khoảng 4000 TCN và kim loại đầu tiên được tạo thành hợp kim với các kim loại khác, là thiếc để tạo ra đồng điếu vào khoảng 3500 TCN.

Kim loại và các hợp kim của nó đã được sử dụng cách đây hàng ngàn năm. Trong thời kỳ La Mã, đồng chủ yếu được khai thác ở Síp,vì thế tên gọi ban đầu của kim loại này là сyprium (kim loại Síp), sau đó được gọi tắt là сuprum. Các hợp chất của nó thường tồn tại ở dạng muối đồng(II), chúng thường có màu xanh lam hoặc xanh lục của các loại khoáng như ngọc lam, và trong lịch sử đã được sử dụng rộng rãi làm chất nhuộm. Các công trình kiến trúc được xây dựng có đồng bị ăn mòn tạo ra màu xanh lục verdigris(hoặc patina).

Các ion đồng(II) tan trong nước với nồng độ thấp có thể dùng làm chất diệt khuẩn, diệt nấm và làm chất bảo quản gỗ. Với số lượng đủ lớn, các ion này là chất độc đối với các sinh vật bậc cao hơn, với nồng độ thấp hơn, nó là một vi chất dinh dưỡng đối với hầu hết các thực vật và động vật bậc cao hơn. Nơi tập trung đồng chủ yếu trong cơ thể động vật là  gan cơ và xương. Cơ thể người trưởng thành chứa khoảng 1,4 đến 2,1 mg đồng trên mỗi kg cân nặng.

Hệ thống mỏ dưới lòng đất

Đồng được các thợ mỏ khai thác trực tiếp từ các mỏ quặng được tìm thấy trong các mỏ khoáng dưới lòng đất hoặc lộ thiên. Để công đoạn khai thác đạt chất lượng cao, lượng quặng đồng cô đọng cần được trích xuất nhiều nhất có thể.

Đồng sau đó được trích xuất nhằm tách các chất phế thải và sau đó được tinh chế hơn nữa thông qua quá trình nấu chảy. Mặc dù Đồng đã được con người sử dụng trong nhiều thế kỷ, nhưng hơn 95% Đồng đã khai thác và nấu chảy thành công thì được làm ra hầu hết sau năm 1900. Sản lượng trung bình Đồng hàng năm thường vượt quá 19 triệu tấn. Vùng Nam Mỹ có nhiều mỏ Đồng nhất và Trung Quốc hiện là quốc gia sản xuất Đồng tinh luyện lớn nhất.

Các quốc gia sản xuất Đồng hàng đầu

1. Chile
Sản lượng đồng: 5,37 triệu tấn. Chile kiểm soát 36 % thị trường đồng thế giới. Nước này cũng là nơi có trữ lượng đồng lớn nhất thế giới. Theo Cục Địa chất Mỹ (USGS), trữ lượng đồng của nước này là 190 triệu tấn, trong đó 28 % trữ lượng đã được thăm dò. CODELCO là công ty quốc doanh được giao sản xuất đồng trong cả nước. Công ty sản xuất được 385.000 tấn đồng trong quí I/2013 .
2. Trung Quốc
Sản lượng đồng: 1,5 triệu tấn. Trung Quốc có trữ lượng đồng 30 triệu tấn. Khai thác trong năm 2011-2012 tăng thêm được 190.000 tấn. Jiangxi Copper là công ty khai thác đồng lớn nhất Trung Quốc, khai thác được 1,2 triệu tấn đồng trong năm 2012 và có thể đạt 1,22 triệu tấn trong năm 2013.
3. Peru
Sản lượng đồng: 1,2 triệu tấn. Theo USGS thì sản xuất đồng của Peru không thay đổi từ 2011 đến 2012, nhưng Bộ trưởng Bộ Mỏ Merino Tafur nói là nước ông sẽ trở thành nước sản xuất đồng lớn thứ hai thế giới vào năm 2016. Trữ lượng đồng đã được thẩm định của nước này là 76 triệu tấn.
4. Mỹ
Sản lượng đồng: 1,1 triệu tấn. Nhìn chung trong 5 nước sản xuất đồng hàng đầu thế giới thì sản xuất đồng của Mỹ giảm đi từng năm một. Tổng trữ lượng của Mỹ là 39 triệu tấn, tuy nhiên sản xuất đồng của nước này chỉ tăng nhẹ từ năm 2011 đến 2012. Mỹ có mỏ đồng lộ thiên lớn nhất thế giới, đó là mỏ Bingham Canyon ở bang Utah. Công ty Rio Tinto đang khai thác mỏ này.
5. Australia
Sản lượng đồng: 970.000 tấn. Sản lượng đồng của Australia tăng 12.000 tấn từ 2011 đến 2012. Tổng trữ lượng đồng của nước này là 86 triệu tấn. Phần lớn đồng của Australia được sản xuất ở mỏ vàng-đồng-uranium Olympic Dam. BHP Billiton khai thác mỏ này .
6. Nga
Sản lượng đồng: 720,000 tonnes. Nga có trữ lượng đồng 30 triệu tấn, phần lớn nằm ở Siberia và vùng núi Ural. Dự án Udokan ở Vùng lãnh thổ Transbaikal là mỏ đồng lớn thứ 3 thế giới.
7. Zambia
Sản lượng đồng: 675.000 tấn. Đồng là nguồn thu nhập quan trọng của Zambia. Trữ lượng đồng của nước này khoảng 20 triệu tấn. Phần lớn đồng được khai thác ở tỉnh có Vành đai Đồng Copperbelt. Công ty mỏ lớn nhất ở Zambia là Công ty khai thác đồng Konkola Copper Mines , một công ty con của Vedanta Resources .
8. Congo
Sản lượng đồng: 580.000 tấn. Giống như Zambia, Congo cũng có trữ lượng 20 triệu tấn. Khai thác đồng của nước này chủ yếu ở tỉnh Katanga nằm trong Vành đai Đồng Trung Phi, vành đai này cũng chạy qua Zambia.
9. Canada
Sản lượng đồng: 530.000 tấn. Mỏ đồng Highland Valley nằm ở British Colombia là một trong những mỏ đồng lớn nhất thế giới. Teck Resources Limited khai thác mỏ này . Trong năm 2012, sản lượng đồng của mỏ đạt 116.300 tấn . Tổng trữ lượng đồng của Canada là 10 triệu tấn, sản xuất đồng của nước này giảm từ 566.000 tấn trong năm 2011xuống còn 530.000 tấn trong năm 2012.
10. Mexico
Sản lượng đồng: 500.000 tấn. Mặc dù sản lượng đồng của Mexico đứng thứ 10 trên thế giới trong năm 2012, Trữ lượng đồng của Mexico là 38 triệu tấn, lớn hơn cả Trung Quốc và Canada. Grupo México là một trong những công ty sản xuất đồng lớn trên thế giới. Trong quí I/2013, công ty đã sản xuất được 194.926 tấn đồng.

Từ hoạt động tái chế

Việc chuyển đổi kim loại cũ thành Đồng tinh luyện chiếm gần 10% nguồn cung toàn cầu hàng năm và hơn 30% nguồn cung hàng năm của riêng nước Mỹ. Nơi tái chế Đồng đến từ các nhà máy Đồng thau, nhà máy luyện Đồng. Nhu cầu về Đồng tăng trưởng những năm qua khi nền kinh tế toàn cầu mở rộng. Các quốc gia tiệu thụ nhiều Đồng nhất trên thế giới có thể kể đến Trung Quốc, Nga, Liên Minh Châu Âu, Hoa Kỳ. Đặc biệt là Trung Quốc, Nga, Đông Âu là 3 nước có sự gia tăng sử dụng Đồng nhiều nhất vì thế các nước này có khả năng ảnh hưởng đặc biệt đến giá Đồng trong tương lai.

Phần lớn nhu cầu Đồng xuất phát từ các nghành công nghiệp sau:

Xây dựng công trình – Những ứng dụng của Đồng bao gồm làm hệ thống dây điện, hệ thống ống nước và vật liệu chống ảnh hưởng của thời tiết cho nhà cửa và các tòa nhà thương mại.

Thiết bị vận chuyển – Độ dẫn điện tuyệt vời của Đồng làm cho nó trở thành thành phần quan trọng trong động cơ điện.

Sản phẩm điện và điện tử – Mạch tích hợp và bảng mạch in sử dụng Đồng vì đặc tính dẫn điện. Đồng có trong ống dẫn điện, nam châm, ống tia âm cực và từ trường trong lò vi sóng.

Nghành tiêu dùng và các sản phẩm tổng hợp – Đồng có đặc tính chống vi khuẩn mạnh và Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ đã phê duyệt đăng ký một số hợp kim Đồng nhằm ứng dụng cho các vật liệu chống vi khuẩn gồm dụng cụ nấu, đường ray tay vịn tay nắm cửa. Đồng cũng được sử dụng trong các nhạc cụ khác nhau.

Máy móc và thiết bị công nghiệp – Đồng được sử dụng trong các Ảnh tĩnh để sản xuất rượu Whisky và trong các thiết bị chế tạo thủy tinh, điêu khắc và in ấn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá Đồng 

Đồng có nhiều ứng dụng trong một loạt các nghành công nghiệp. Do đó, giá Đồng được xem là kim chỉ nam hiệu quả thể hiện sức mạnh tổng thể của nền kinh tế. Bốn lĩnh vực sau đây đại diện cho các yếu tố quyết định lớn đến giá của kim loại này:

  • Thị trường mới nổi
  • Thị trường nhà ở Hoa kỳ
  • Sự gián đoạn nguồn cung
  • Vật liệu thay thê

Thị Trường mới nổi

Do cơ sở hạ tầng đại diện cho một phần quan trọng trong nhu cầu sử dụng Đồng, các thị trường mới nổi hiện là động lực chính của giá Đồng. Các quốc gia đang phát triển nhanh như Ấn Độ và Trung Quốc đang tích lũy khối lượng tài sản khổng lồ khi nền kinh tế phát triển. Do đó họ có nhu cầu ngày càng tăng về cơ sở hạ tầng nhà ở, giao thông, và các loại hình xây dựng khác.Không có gì ngạc nhiên khi các nước Châu Á ngày càng tăng nhu cầu sử dụng Đồng trên toàn cầu. Vì vậy, giá cả của Đồng có thể phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của các quốc gia này cũng như các nền kinh tế mới nổi khác như Brazil để tiếp tục tăng trưởng. Giả sử có sự suy giảm tăng trưởng ở các nền kinh tế mới nổi thì gần như chắc chắn có tác động tiêu cực đến giá Đồng.

Thị Trường nhà ở Hoa Kỳ

Nghành xây dựng nhà ở tại Hoa Kỳ hiện là nghành có sử dụng Đồng trong hệ thống dây điện, lợp mái, hệ thống ống nước và cách điện trong một số thứ khác. Do đó, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu nhà ở của Hoa Kỳ, bao gồm Bảng lương Phi Nông Nghiệp (Non-farm payroll), tỷ lệ vay thế chấp. Tổng sản phẩm quốc nội và các nhân tố nhân khẩu học của Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu giá Đồng.

Nghành công nghiệp xây dựng hiện tiêu tốn hơn 1 nửa lượng tiêu thụ Đồng tại Hoa Kỳ. Các nhà đầu tư nên chú ý đến xu hướng này để tìm manh mổi cho giá trong tương lai.

Sự gián đoạn nguồn cung từ thị trường

Các vấn đề liên quan đến chính trị, môi trường, tình hình lao động có thể có tác động lớn đến giá Đồng. Nam Mỹ sản xuất một lượng đáng kể nguồn cung Đồng nói chung, đặc biệt là ở Chile và Peru. Trong lịch sử các quốc gia trong khu vực này đôi khi đã lựa chọn người đứng đầu chính phủ khi họ ủng hộ quốc hữu hóa nghành khai thác, chẳng hạn như Bolivia vào năm 2007. Những sự kiện như vậy có thể làm gián đoạn nguồn cung và khiến giá tăng cao hơn. Cuối cùng các sự kiện như động đất và lở đất có thể làm chậm việc khai thác quặng trong các mỏ. Do đó các nhà đầu tư cũng nên chú ý thêm tin tức địa chính trị và thiên tai sẽ gây ảnh hưởng đến việc khai thác mỏ

Đặc tả hợp đồng.

Related posts

Lastest Posts

CRUDE OIL PLUNGE 11%
12Dec

CRUDE OIL PLUNGE 11%

According to the Mercantile Exchange of Vietnam (MXV), the commodity market has just ended a very volatile trading week. Many key commodities recorded the most swinging closing levels in months.

Rubber – Mặt hàng giá trị
05Oct

Rubber – Mặt hàng giá trị

Tại sao cao su có giá trị ? Cao su là một vật liệu công nghiệp quan trọng có nguồn gốc từ một sản phẩm phụ của nhà máy nước

Cocoa – Sản phẩm nhiều công dụng
05Oct

Cocoa – Sản phẩm nhiều công dụng

Giới thiệu chung Ca cao là một sản phẩm có nguồn gốc từ hạt sấy khô và lên men của cây Theobroma cacao, có nghĩa là “thức ăn của vị